Đóng

BẢN TIN PHÁP LUẬT

9 Tháng Tư, 2020

NGHỊ ĐỊNH SỐ 41.2020/NĐ-CP NGÀY 8.4.2020 VỀ GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT

Ngày 8/4/2020, Chính phủ đã ký và ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ- CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất (NĐ 41-2020). Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 8/4/2020, với các thông tin chính như sau:

I. Đối tượng áp dụng

Đối tượng được áp dụng gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo Điều 2 NĐ 41/2020 gồm:

1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

– Sản xuất, chế biến thực phẩm; Dệt; Sản xuất trang phục; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, chế); Sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; Sản xuất kim loại; Gia công cơ khí; Xử lý và tráng phủ kim loại; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

– Xây dựng.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

– Vận tải kho bãi; Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; Giáo dục và đào tạo; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; Hoạt động kinh doanh bất động sản;

– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

– Hoạt động sáng tác nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; Hoạt động chiếu phim.

Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; Sản phẩm cơ khí trọng điểm:

– Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ .

– Sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 03 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

*Ghi chú của VN CONSULT: Theo quy định tại Điều 6 NĐ 39/2018/NĐ-CP:

“1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

LƯU Ý:

– Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc 2020 (Điều 2 Nghị định).

– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, có hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có có các ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 2 Nghị định (nêu trên) thì: Doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn của Nghị định (Khoản 5 Điều 3 Nghị định)

– Việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT và thuế TNDN được áp dụng đối với cả các chi nhánh của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 2 (nêu trên) nếu chi nhánh của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực thuộc đối tượng được gia hạn.

II. GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT

1. Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):

Gia hạn nộp thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính tính thuế tháng 3,4,5,6/2020. Thời gian gia hạn 05 tháng.

2. Đối với thuế TNDN:

Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế 2019 và số thuế TNDN tạm nộp Quý I, II/2020. Thời gian gia hạn là 05 tháng.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã nộp số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào Ngân sách Nhà nước thì được điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác. Người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1- 11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế.

3. Gia hạn tiền thuê đất:

Gia hạn tiền thuê đất phải nộp đối với tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia định, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 41/2020 (nêu trên). Thời gian gia hạn nộp thuế là 05 tháng.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIA HẠN:

– Người nộp thuế làm Giấy đề nghị gia hạn (theo mẫu tại Nghị định) gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.

– Người nộp thuế tự xác định và tự chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này.

Lưu ý: Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 7 năm 2020 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.