Close
  • News

    26 February, 2025

    Thu tiền thuê đất đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất  

      

    THU TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ QUYẾT ĐỊNH CHO THUÊ ĐẤT, HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT 

    1. Tiền thuê đất hằng năm đối với hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất

    Theo khoản 6 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tính tiền thuê đất như sau:

    Điều 30.Tính tiền thuê đất

    1. Trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian này. Số tiền thuê đất hằng năm được tính theo mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất và giá đất tính tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất. Việc tính và thu, nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”

    Như vậy, trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất mà người sử dụng đất đã sử dụng đất trước đó thì xử lý như sau:

    – Theo quy định tại khoản 6 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian này. Số tiền thuê đất hằng năm trong thời gian này được tính theo mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất và giá đất trong bảng giá đất để tính tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất.

    – Thu tiền thuê đất kể từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

     

    1. Tiền thuê đất hằng năm kể từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất trở về sau được xác định như thế nào?

    – Theo quy định tại khoản 1, Điều 30, Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất trả tiền hằng năm, một năm như sau:

    Điều 30. Tính tiền thuê đất

    1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như sau:
    Tiền thuê đất một năm = Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định này x Đơn giá thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định này

    Theo đó, Điều 24, Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về diện tích tính tiền thuê đất và đơn giá thuê đất như sau:

    “Điều 24. Diện tích tính tiền thuê đất

    1. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
    2. Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
    3. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    Điều 26. Đơn giá thuê đất

    1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:

    Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó:

    1. a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.

    Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    1. b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).”

    Như vậy, trong trường hợp thông thường thì diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định về việc cho thuê đất. Riêng đối với diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

    Đơn giá thuê đất hằng năm được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm, căn cứ vào từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất, tình hình thực tế của từng địa phương và giá đất tính tiền thuê đất là giá đất được xác định trong Bảng giá đất được xây dựng theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Doanh nghiệp có thể tham khảo chi tiết quy định về kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh tại Công văn 488/TCT-CS ngày 05/02/2025 của Tổng cục thuế về việc xác định nghĩa vụ tài chính).

    Bài viết thể hiện quan điểm của VN CONSULT đối với vấn đề pháp lý được đề cập, không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp, tình huống cụ thể

    Chi tiết vui lòng liên hệ

    CÔNG TY LUẬT HỢP DANH VN CONSULT

    Phòng 703 Tầng 7 Tòa nhà Ford Thăng Long, 105 Láng Hạ, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.

    Tel: 0903 236 646 (Ms. Thu Hằng)